Swans symbolize grace, strength, and beauty. Their diet is largely vegetarian. Swans are known to be loyal to their partners. A male swan is called a cob, a female swan is called a pen, their baby a cygnet. In the water, a group of swans is called a drift, on the ground they're called a bevy, and on the air flying, they're a wedge!
The swan is a sacred bird for many deities, such as Saraswati, goddess of wisdom in Hinduism, and Aphrodite, goddess of love in Greek mythology. The Sanskrit word for swan is hamsa. Enlightened spiritual teachers are sometimes called Paramahamsa ("Supreme Swan").
Swans are currently a threatened species, mostly due to human hunting, habitat loss, and water pollution.
Thiên nga đẹp, nguy cơ tuyệt chủng
Hoa Sen Vàng / Việt Nam Ăn Chay
(VNAC) - Thiên nga, thuộc họ hàng với loài ngỗng và vịt, là một trong những loài chim nước lớn nhất, bơi nhanh nhất, và bay nhanh nhất. Thiên nga có thể dài đến hơn 1,5 mét và nặng gần 16 kilogram (35 cân Anh). Cánh thiên nga rất khỏe, có thể dài đến gần 3 mét; loài chim này không những bơi nhanh mà còn bay nhanh, tốc độ 55 dặm/giờ (88,5 cây số/giờ)!
Thiên nga phần đông ăn thực vật. Khi dưới nước, thiên nga ăn rong biển và các loài thủy mộc nhỏ mọc ven bờ hoặc dưới đáy ao hồ. Khi trên bờ, thiên nga ăn các loại cây cỏ, hạt, dâu, trái cây mềm, và rau có nhiều lá, như rau diếp. Ngoài hoang dã, thiên nga có thể sống gần 20 năm.
Thiên nga thường là biểu tượng của tình yêu và sự chung thủy, vì cặp đôi thiên nga thường sống quấn quít bên nhau. Họ cùng xây tổ trên bờ cho con bằng lá và nhánh cây nhỏ, thiên nga mẹ đẻ chừng 3 đến 9 trứng. Sau 1 tháng được ấp, các bé thiên nga chào đời. Chỉ một, hai ngày sau, các bé thiên nga đã có thể ra nước với mẹ, các bé luôn ở gần mẹ để có hơi ấm và được bảo vệ. Thiên nga canh chừng con rất cẩn thận và sẵn sàng chiến đấu cho con mình.
Thiên nga không có răng và không có móng, nhưng cũng có cách tự vệ như dùng cánh hoặc mỏ. Tuy thế, thường thì thiên nga chỉ bơi sang chỗ khác hoặc bay đi. Thiên nga có bản tính hiếu kỳ, nếu thiên nga nào đã quen với loài người và khi thấy bạn đứng im trên bờ, thiên nga sẽ đến để nhìn bạn thật gần!
Trong các văn hóa và tôn giáo trên thế giới, thiên nga được đặt vào một vị trí cao quý.
Ở bên Anh, thiên nga biểu hiệu cho sức mạnh và sự trung thành. Thiên nga được nữ hoàng Anh bảo hộ, và việc giết thiên nga được xem là bất hợp pháp ở vương quốc Anh.
Trong tín ngưỡng của người thổ dân châu Mỹ Lakota/Dakota, thiên nga là sứ giả của đức tin. Thiên nga còn tượng trưng của sự thanh tao và nét đẹp trong văn hóa Hy Lạp.
Thiên nga là linh điểu của các vị thần, như Saraswati, nữ thần của trí tuệ trong Bà La Môn giáo (tức Ấn Độ giáo), và Aphrodite trong thần thoại Hy Lạp, nữ thần của tình yêu.
Thiên nga trong tiếng Phạn được gọi là hamsa. Trong tập thơ tiếng Phạn Saundarya Lahari, hai thiên nga tên là Ham và Sa cùng bơi trong cõi tâm linh, sống bằng mật ngọt của đóa sen trí tuệ. Những bậc thầy khai ngộ có khi được tôn là Paramahamsa (Thiên nga Tối thượng).
Ngày nay, thiên nga là một loài sinh vật bị đe dọa tuyệt chủng, nguyên nhân chính là do con người săn bắt ăn thịt và lấy lông, mất môi trường sống tự nhiên, cũng như ô nhiễm sông ngòi.
Nguyện cầu cho loài thiên nga đẹp được sống bình yên bên gia đình và vui hưởng thiên nhiên, bầu trời, mây nước.
http://www.vietnamanchay.com/2013/09/ban-thu-men-yeu-thien-nga-ep-nguy-co.html